Metasploit Framework – Kiểm tra lỗi hệ thống
Metasploit Framework là một môi trường dùng để đánh giá, tấn công và khai thác lỗi của các service. Metasploit được xây dựng từ ngôn ngữ hướng đối tượng Perl, với những components được viết bằng C, assembler, và Python.
Metasploit có thể tự động update khởi đầu từ version 2.2 trở đi, sử dụng script msfupdate.bat trong thư mục cài đặt.
Các thành phần của Metasploit
Metasploit tương trợ nhiều giao diện với người dùng:
- console interface: dùng msfconsole.bat. Msfconsole interface sử dụng các dòng lệnh để cấu hình, đánh giá nên nhanh hơn và mềm dẻo hơn
- Web interface: dùng msfweb.bat, giao tiếp với người dùng thông qua giao diện web
- Command line interface: dùng msfcli.bat
Enviroment
- Global Enviroment:được thực thi thông qua 2 câu lệnh setg và unsetg, những options được gán ở đây sẽ mang tính toàn cục, được đưa vào tất cả các module exploits
- Temporary Enviroment: được thực thi thông qua 2 câu lệnh set và unset, enviroment này chỉ được đưa vào module exploit đang load bây giờ, không ảnh hưởng đến các module exploit khác
Bạn có thể lưu lại enviroment mình đã cấu hình thông qua lệnh save. Môi trường đó sẽ được lưu trong /.msf/config và sẽ được load trở lại khi user interface được thực hiện
Những options nào mà chung giữa các exploits module như là: LPORT, LHOST, PAYLOAD thì bạn nên được xác định ở Global Enviroment
vd: msf> setg LPORT 80
msf> setg LHOST 172.16.8.2
THÔNG TIN THÊM VỀ METASPLOIT FRAMEWORK
1. Chọn module exploit: lựa chọn chương trình, dịch vụ lỗi mà Metasploit có tương trợ để khai thác
show exploits: xem các module exploit mà framework có tương trợ
use exploit name: chọn module exploit
info exploit name: xem thông tin về module exploit
Bạn nên cập nhật thường xuyên các lỗi dịch vụ trên www.metasploit.com hoặc qua script msfupdate.bat
2.Cấu hình module exploit đã chọn
show options: Xác định những options nào cần cấu hình
set : cấu hình cho những option của module đó
Một vài module còn có những advanced options, bạn có thể xem bằng cách gõ dòng lệnh show advanceds.
3.Verify những options vừa cấu hình:
check: đánh giá xem những option đã được set chính xác chưa.
4.Lựa chọn target: lựa chọn hệ diều hành nào để thực hiện
show targets: những target được cung cấp bởi module đó
set: xác định target nào
vd: smf> use windows ssl pct
show targets
exploit sẽ liệt kê ra những target như: winxp, winxp SP1, win2000, win2000 SP1
5.Lựa chọn payload
payload là đoạn code mà sẽ chạy trên hệ thống remote machine
show payloads: liệt kê ra những payload của module exploit bây giờ
info payload name: xem thông tin chi tiết về payload đó
set PAYLOAD payload name: xác định payload module name.Sau khi lựa chọn payload nào, dùng lệnh show options để xem những options của payload đó
show advanced: xem những advanced options của payload đó
Trả lời
Bạn phải đăng nhập để gửi phản hồi.